Xử lý tiền lương theo cách nào để đóng bảo hiểm xã hội, y tế thấp nhất từ năm 2016 Từ ngày share cái tin Lộ trình tăng (thay đổi) mức đóng (thu) BHXH trên tổng thu nhập theo luật 2014 (
Riêng đối với các đường ống có áp suất, giới hạn vùng nguy hiểm lấy bằng giá trị lớn nhất trong các giá trị xác định theo chỉ dẫn của nhà sản xuất và giá trị quy định trong Bảng 2; Bảng 2 – Giới hạn vùng nguy hiểm khi thử nghiệm đường ống có áp suất
– Tiền lương đóng BHXH là mức lương và phụ cấp lương. Mức lương, ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định của pháp luật lao động mà hai bên đã thỏa thuận.
Cách xử lý tiền lương tham gia bảo hiểm thấp nhất Tiền lương tháng đóng bảo hiểm đang là gánh nặng đối với doanh nghiệp. Nhưng thật trớ trêu, người lao động cũng không thích việc: đóng bảo hiểm nhiều, nhưng ngày lĩnh thì xa lắc xa lơ.
Thứ hai: Mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội tối đa năm 2022. Căn cứ theo khoản 3 Điều 6 của Quyết định 595/QĐ-BHXH thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tối đa bằng 20 tháng lương cơ sở. Theo quy định tại Nghị định 38/2019/NĐ-CP mức lương cơ
. Trả lờiĐiểm b, Khoản 4 và Khoản 7, Điều 38 Nghị định 28/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định về vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp như sau4. Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi saub Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;7. Biện pháp khắc phục hậu Buộc truy nộp số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng đối với các hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4, 5, 6 Điều này;b Buộc nộp số tiền lãi bằng 2 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4, 5, 6 Điều này từ 30 ngày trở vậy, nếu người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng thì có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo các quy định nêu trên. Giải phápTiền luơng thực tế được hiểu là khoản tiền lương mà người lao động nhận được thực tế từ người sử dụng lao động. Trong trường hợp doanh nghiệp không xây dựng cơ chế lương, thang bảng lương, thì tiền lương thực tế thực lãnh của người lao động là căn cứ đóng BHXH, trong trường hợp này, nếu doanh nghiệp cố tình kê khai thấp hơn tiền lương làm căn cứ tính đóng BHXH là sai quy định, và có thể bị xử phạt như làm đúng quy định pháp luật về lao động tiền lương BHXH và phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp, cần xây dựng cơ chế lương, thang lương và các quy định liên quan đến chính sách lương phù hợp. Từ đó xác định tiền lương làm căn cứ tính đóng BHXH đúng luật. Đây là cách duy nhất để doanh nghiệp xác định nghĩa vụ đóng BHXH đúng đắn xây dựng chính sách lương và BHXH đúng quy định, Doanh nghiệp có thể tham khảo Dịch vụ tư vấn xây dựng chính sách lương và Bảo hiểm xã hội của EXPERTIS.
1. Cách xác định tiền lương tháng tính đóng BHXH bắt buộc, BHYT Luật Bảo hiểm y tế quy định mức đóng BHYT được xác định theo tỷ lệ phần trăm của tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Như vậy, việc tính đóng BHXH bắt buộc và BHYT sẽ được căn cứ theo cùng một mức tiền. Khoản 2 Điều 89 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc bao gồm những khoản sau đây - Mức lương; - Phụ cấp lương; - Các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật về lao động. Xem thêm Các khoản thu nhập tính đóng và không tính đóng BHXH bắt buộc. Tiền lương tính đóng BHXH bắt buộc, BHYT năm 2022 2. Mức lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối thiểu năm 2022 Theo Điểm Khoản 2 Điều 6 Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 thì mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối thiểu quy định như sau - Với người lao động làm công việc hoặc chức danh giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng. - Với người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi lao động qua đào tạo, học nghề Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng. - Với người lao động làm công việc hoặc chức danh trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm Cao hơn ít nhất 5% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường. - Với người lao động làm công việc hoặc chức danh trong điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường. Hiện nay, mức lương tối thiểu vùng 2022 được thực hiện theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP. Như vậy, mức lương đóng BHXH bắt buộc tối thiểu năm 2022 sẽ là đơn vị đồng/tháng Vùng Người làm việc trong điều kiện bình thường Người đã qua học nghề, đào tạo nghề Người làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm Người làm việc trong điều kiện đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm Công việc giản đơn Công việc yêu cầu đã qua học nghề, đào tạo nghề Công việc giản đơn Công việc yêu cầu đã qua học nghề, đào tạo nghề Vùng I Vùng II Vùng III Vùng IV 3. Mức lương tháng đóng BHXH bắt buộc tối đa năm 2022 Mức lương đóng BHXH tối đa bằng 20 tháng lương cơ sở. Theo Nghị quyết 34/2021/QH15 về dự toán ngân sách nhà nước năm 2022, Quốc hội quyết định lùi thời điểm thực hiện cải cách chính sách tiền lương quy định tại khoản 3 Điều 4 của Nghị quyết 23/2021/QH15. Như vậy, thay vì thực hiện cải cách tiền lương từ 01/7/2022, Quốc hội đã quyết định lùi cải cách tiền lương với công chức, viên chức. Do chưa thực hiện cải cách tiền lương, nên mức lương cơ sở 2022 vẫn là 1,49 triệu đồng/tháng. Như vậy, mức lương tháng cao nhất để tính mức đóng BHXH bắt buộc = 20 x 1,49 = 29,8 triệu đồng/tháng. Xem thêm Mức đóng BHXH bắt buộc, BHYT năm 2022 Mức đóng BHYT hộ gia đình năm 2022 Mức đóng BHXH bắt buộc, BHTN, BHYT từ ngày 01/10/2022 Đang nghỉ việc và không muốn tham gia bảo hiểm xã hội nữa thì có được nhận trợ cấp thất nghiệp và bảo hiểm xã hội một lần cùng lúc được không? Có được hưởng chế độ thai sản khi đóng bảo hiểm xã hội ngắt quãng không? Thời gian hưởng chế độ khi sinh con được quy định trong các trường hợp nào? Bảo hiểm xã hội có giới hạn số lần hưởng chế độ ốm đau của người lao động NLĐ trong một tháng không? Châu Thanh Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info
Câu hỏi đặt ra cho chúng ta là “Chúng ta không muốn ký hợp đồng thuê khoán thì phải làm thế nào để giảm tối đa các khoản đóng cho cơ quan BHXH, BHYT nhưng vẫn được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp ?” Trả lời Nhìn vào cái bảng ở trên đầu bài viết ta thấy, Quy định mức lương tháng tham gia bảo hiểm bắt buộc của năm 2016 – Tiền lương được thỏa thuận theo Hợp đồng lao động – Các khoản phụ cấp lương Như vậy thay vì chúng ta đổ tiền vào lương thỏa thuận, các khoản phụ cấp thì chúng ta đổ tiền vào các khoản thu nhập bổ sung thì chúng ta sẽ giảm được khá nhiều chi phí. Cụ thể hơn Theo Điều 3 khoản 1 Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về tiền lương theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 21 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP thì Tiền lương của người lao động bao gồm Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để thực hiện công việc nhất định,… Tiền lương trả cho người lao động được căn cứ theo tiền lương ghi trong hợp đồng lao động, năng suất lao động, khối lượng và chất lượng công việc mà người lao động đã thực hiện, bảo đảm mức lương trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động và thời giờ làm việc bình thường, hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận Và Các khoản phụ cấp theo lương gồm Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh của thang lương, bảng lương. Phụ cấp lương theo quy định của pháp luật lao động là gì ? Điều 3 khoản 1 Thông tư 23/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn về tiền lương theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 21 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP được quy định cụ thể như sau “1. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động do người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động để thực hiện công việc nhất định, bao gồm a Mức lương theo công việc hoặc chức danh là mức lương trong thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động và Điều 7, Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tiền lương; b Phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh của thang lương, bảng lương, cụ thể – Bù đắp yếu tố điều kiện lao động, bao gồm công việc có yếu tố nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. – Bù đắp yếu tố tính chất phức tạp công việc, như công việc đòi hỏi thời gian đào tạo, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trách nhiệm cao, có ảnh hưởng đến các công việc khác, yêu cầu về thâm niên và kinh nghiệm, kỹ năng làm việc, giao tiếp, sự phối hợp trong quá trình làm việc của người lao động. – Bù đắp các yếu tố điều kiện sinh hoạt, như công việc thực hiện ở vùng xa xôi, hẻo lánh, có nhiều khó khăn và khí hậu khắc nghiệt, vùng có giá cả sinh hoạt đắt đỏ, khó khăn về nhà ở, công việc người lao động phải thường xuyên thay đổi địa điểm làm việc, nơi ở và các yếu tố khác làm cho điều kiện sinh hoạt của người lao động không thuận lợi khi thực hiện công việc. – Bù đắp các yếu tố để thu hút lao động, như khuyến khích người lao động đến làm việc ở vùng kinh tế mới, thị trường mới mở; nghề, công việc kém hấp dẫn, cung ứng của thị trường lao động còn hạn chế; khuyến khích người lao động làm việc có năng suất lao động, chất lượng công việc cao hơn hoặc đáp ứng tiến độ công việc được giao. c Các khoản bổ sung khác là khoản tiền ngoài mức lương, phụ cấp lương và có liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động. Các khoản bổ sung khác không bao gồm Tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật Lao động; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động. 2. Tiền lương trả cho người lao động được căn cứ theo tiền lương ghi trong hợp đồng lao động, năng suất lao động, khối lượng và chất lượng công việc mà người lao động đã thực hiện, bảo đảm mức lương trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động và thời giờ làm việc bình thường, hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không bao gồm khoản tiền trả thêm khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.” Theo quy định trên, phụ cấp lương là khoản tiền bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc chức danh của thang lương, bảng lương, cụ thể – Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. – Phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp thâm niên, phụ cấp kinh nghiệm – Phụ cấp nhà ở – Phụ cấp lưu động – Phụ cấp khu vực – Phụ cấp thu hút lao động – Phụ cấp khuyến khích lao động ….. Như thế chúng ta chỉ cần tìm ra được những khoản thu nhập bổ sung khác không theo lương là được. Theo những quy định trên, những khoản bổ sung tính vào lương tháng tham gia bảo hiểm, phải là những khoản bổ sung có tính chất thường xuyên như lương, các khoản phụ cấp theo lương. Vậy những khoản bổ sung không có tính chất thường xuyên sẽ không phải đối tượng tính vào tiền lương tháng đóng bảo hiểm. Đó là những khoản sau – Tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật Lao động; – Tiền lương tháng 13 – Tiền lương làm thêm giờ, làm vào ban đêm – Tiền ăn giữa ca – Tiền trang phục – Các khoản hỗ trợ mang tính phúc lợi như khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, – Trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động. Kết luận Cách xử lý tiền lương tham gia bảo hiểm XH,YT thấp nhất là tăng những khoản tiền thưởng và phụ cấp không thuộc tiền lương khoản thu nhập bổ sung Về tiền thưởng chúng ta nên chú ý Điều 103 của Bộ Luật lao động quy định về tiền thưởng như sau “Điều 103. Tiền thưởng 1. Tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của người lao động. 2. Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.” Lưu ý + Những khoản bổ sung không theo lương phải được quy định tại một trong những văn bản sau – Hợp đồng lao động – Quy chế lương thưởng – Quy chế tài chính và chi tiêu nội bộ + Tiền thưởng, lướng tháng 13 phải phù hợp với lợi nhuận của công ty trong kỳ, nhưng tiền lương thì không bị hạn chế bởi lợi nhuận kinh doanh. + Các khoản hỗ trợ phúc lợi, chi trang phục, ăn trưa chỉ được tính vào chi phí được trừ ở mức theo quy định của Luật thuế TNDN. Chi tiết Những khoản chi phúc lợi cho người lao động được tính vào chi phí được trừ. Nếu vượt quá mức quy định thì phải tính thuế TNCN và không được tính vào chi phí được trừ. Đọc đến đây mà mọi người vẫn không tin lắm thỉ cả nhà cùng tham khảo các văn bản sau nhé – Bộ Luật lao động – Thông tư 111/2013/TT-BTC – Thông tư 92/2015/TT-BTC – Thông tư 78/2014/TT-BTC – Thông tư 96/2015/TT-BTC – Thông tư 23/2015/TT-BHXH – Quyết định 959/QĐ-BHXH Nguồn Blog Nhân Sự
cách xử lý tiền lương đóng bảo hiểm thấp nhất